Con giáp Mười_hai_con_giáp

Một tác phẩm điêu khắc đá của mười hai con giáp.

Theo truyền thống, cung hoàng đạo bắt đầu bằng con giáp Tý, rồi tới Sửu, Dần, Mẹo/Mão (của Trung Quốc là Thố - Thỏ), Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Sau đây là mười hai con giáp theo thứ tự, mỗi con giáp có các đặc điểm liên quan(Thiên Can, lực Âm Dương, Tam Phân và ngũ hành).[6]

  1. - , shǔ () (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố Thủy)
  2. Sửu - , niú () (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố Thổ)
  3. Dần - , hǔ () (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố Mộc)
  4. Thố (thỏ)/Mèo (Mão, tức con mèo) - , mǎo () (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố Mộc)
  5. Thìn - /, lóng () (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố Thổ)
  6. Tỵ - , shé () (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố Hỏa)
  7. Ngọ - /, mǎ () (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố Hỏa)
  8. Mùi - , yáng () (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố Thổ)
  9. Thân - , hóu () (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố Kim)
  10. Dậu - /, jī () (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố Kim)
  11. Tuất - , gǒu () (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố Thổ)
  12. Hợi - /, zhū () (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố Thủy)

Trong chiêm tinh học Trung Quốc, các con giáp được gán theo năm đại diện cho cách người khác nhìn nhận về bạn hoặc cách bạn thể hiện bản thân. Một quan niệm sai lầm phổ biến rằng các con giáp của năm là con giáp duy nhất và nhiều mô tả phương Tây về chiêm tinh học Trung Quốc chỉ dựa trên hệ thống này. Trên thực tế, cũng có những con giáp được gán cho tháng (nội giáp), theo ngày (thực giáp) và giờ (bí giáp). Trái đất bao gồm tất cả 12 con giáp, 5 mùa.

Mặc dù một người có thể là Thìn vì họ được sinh ra vào năm Thìn, nhưng họ cũng có thể là Tỵ nội giáp, Sửu thực giáp và một Mùi bí giáp.

Xung đột giữa các con giáp trong một người và cách họ sống được gọi là Thái Tuế.